Bên cạnh hơn 60% câu hỏi lý thuyết thì để kiểm điểm 8 trở nên thì phần bài tập đặc biệt thì không thể bỏ qua. Sau đây là 03 dạng bài học sinh cần nắm nếu muốn có 8 điểm trở nên.

Bạn đang xem: Các dạng bài tập sinh học thi đại học

Cách học để đạt điểm tối đa phần quy luật di truyền

Nằm trong bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên của kỳ thi THPT quốc gia, môn Sinh chỉ có 50 phút để hoàn thành 40 câu hỏi trắc nghiệm. Môn học này thiên về lý thuyết (câu hỏi lý thuyết chiếm hơn 60%), phần bài tập thường nằm ở quy luật di truyền. 


Vậy xu thế đề thi nói chung và các dạng bài tập quy luật di truyền sẽ biến đổi như thế nào với hình thức thi trắc nghiệm năm nay? Đây là câu hỏi học sinh cần có câu trả lời, từ đó giúp định hướng việc học có trọng tâm hơn.

Những năm gần đây đề thi có xu hướng thiên về các câu hỏi có nội dung ngắn gọn, bài tập có phương pháp giải nhanh. Câu hỏi có tính đặc thù môn học và nhiều câu cần có hiểu biết thực tiễn để giải quyết.

Xu thế đề thi gần đây các dạng bài tập quy luật di truyền thay đổi rất nhanh chóng. Từ những dạng bài tập nặng nề câu chuyện tính toán dịch chuyển sang dạng tính toán rất nhẹ nhàng, nhưng lại kiểm tra được rất nhiều phần kiến thức.

Dạng bài 1: Học sinh cần hiểu bản chất các quá trình sinh học

Đây là bài tập vận dụng cao, không nặng nề tính toán mà vẫn kiểm tra được tổng thể từ kiến thức nền tảng đến kỹ năng phân tích tổng hợp của học sinh.

 

Dạng bài 3: Khi gặp dạng bài này thì sử dụng ngay công thức tính nhanh

Công thức tính nhanh là công cụ không thể thiếu nếu chúng ta muốn tiết kiệm tối đa thời gian khi làm bài.

Ví dụ khi chúng ta gặp một bài toán lai giữa hai cá thể dị hợp về hai cặp gen và một gen quy định một tính trạng, trội là hoàn toàn, thì không cần để ý là hai cặp tính trạng đó di truyền phân ly độc lập, hay liên kết, hay hoán vị. Kết quả của phép lai luôn cho kiểu hình đời sau:

Cá thể có hai tính trạng trội có tỷ lệ: 50% + tỷ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn;

Cá thể có kiểu hình trội, lặn = Các thể có kiểu hình lặn, trội = 25% - tỷ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn.

 

Qua 3 dạng bài trên, có thể thấy khi học các dạng bài tập phần quy luật di truyền, học sinh cần có định hướng đến các bài có đề bài gọn gàng, bài tập thiên nhiều vào sử dụng kiến thức nền tảng môn Sinh học để giải quyết. Mỗi dạng bài cần một phương pháp giải riêng.

Vì vậy, trước mỗi bài tập các em cần đọc đề thật nhập tâm, phân tích dữ kiện đề bài cho; bước tiếp sau đó là vận dụng kỹ năng mình đã có để giải quyết bài toán nhanh nhất.

Lưu ý là khi làm bài thi trắc nghiệm thì 4 phương án trả lời chính là gợi ý giúp chúng ta có thể có định hướng giải quyết vấn đề nhanh hơn.

Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải
Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải
Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải

Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải

Với mục đích giúp học sinh có thêm tài liệu ôn luyện môn Sinh học để chuẩn bị ôn thi THPT Quốc gia năm 2022, Viet
Jack biên soạn bộ tài liệu Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải. Tài liệu đầy đủ kiến thức trọng tâm, các dạng bài tập và phương pháp giải chi tiết bài tập trắc nghiệm môn Sinh học có trong đề thi Đại học.

Phương pháp giải bài tập ADN và ARN

1. Bài tập về ADN


Bài 1: Một phân tử ADN có tổng số 60000 nuclêôtit. Hãy xác định chiều dài và số chu kì xoắn của ADN này.


Bạn đang đọc: Các dạng bài tập Sinh học 12 ôn thi THPT Quốc gia chọn lọc, có lời giải


Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN có tổng số nuclêôtit là N thì số chu kì xoắn

*

; Chiều dài của ADN
*
(tính theo đơn vị Å).

Giải thích lí thuyết:

– ADN có cấu trúc xoắn kép, trong đó mỗi chu kì xoắn có chiều dài 34 Å và có 10 cặp nuclêôtit. Do đó, cứ 1 cặp nuclêôtit thì tương tự độ dài 3,4 Å .

– Vì vậy, một phân tử ADN có N nuclêôtit thì sẽ có chiều dài

*
 

– Một phân tử ADN có N nuclêôtit thì sẽ có số chu kì xoắn

*

*
 


Áp dụng công thức giải nhanh vào bài toán, ta có :

– Chiều dài của ADN này

*
(Å).

– Số chu kì xoắn của ADN

*
(chu kì xoắn).

Ví dụ vận dụng:

Ví dụ 1: Một phân tử ADN có chiều dài 9160 nm. Hãy xác định tổng số nuclêôtit của ADN và số chu kì xoắn của ADN này.

Hướng dẫn giải

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :

– Chiều dài của ADN,

*
 

– ADN có chiều dài 9160 nm = 91600 Å .

Tổng số nuclêôtit của ADN là

*
(nu).

– Số chu kì xoắn của ADN

*
(chu kì xoắn).

Ví dụ 2: Một gen có 220 chu kì xoắn. Hãy xác định tổng số nuclêôtit và chiều dài của gen này.

Hướng dẫn giải

Gen là một đoạn ADN cho nên vì thế vận dụng công thức giải nhanh của ADN, ta có :– Chiều dài của ADN, L = số chu kì xoắn x 34 = 220 x 34 = 7480 ( Å ) .– Tổng số nuclêôtit của ADN là = số chu kì xoắn x 20 = 220 x 20 = 4400 ( chu kì ) .

Bài 2: Một phân tử ADN có tổng số 480000 nuclêôtit và số nuclêôtit loại G chiếm 22% tổng số nuclêôtit của ADN. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại và tổng liên kết hiđrô của ADN này.

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh

Tổng số 2 loại nuclêôtit không bổ sung luôn chiếm 50% tổng số nuclêôtit của ADN. A + G = A + X = T + G = T + X = 50%.

Tổng số liên kết hiđrô của phân tử ADN là = 2A + 3G = Tổng số nuclêôtit của ADN + Gcủa ADN.

Giải thích lí thuyết:

– Vì A + T + G + X = 100 % .Mà A = T và G = X cho nên vì thế A + T = 2A ; G + X = 2G .=> A + T + G + X = 2A + 2G = 100 %. => A + G = 50 %– Trên phân tử ADN mạch kép, A link với T bằng 2 link hiđrô ; G link với X bằng 3 link hiđrô. Do đó, ở đâu có A và T thì ở đó có 2 link hiđrô, ở đâu có G và X thì ở đó có 3 link hiđrô .=> Số link hiđrô = 2A + 3G .– H = 2A + 3G = 2A + 2G + G .Vì 2A + 2G = N .=> H = N + G .Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :G = 22 % => A = 50 % – 20 % = 28 % .– Số nuclêôtit loại A = T = 28 % x 480000 = 134400– Số nuclêôtit loại G = X = 22 % x 480000 = 105600– Số link hiđrô của ADN là
H = 2A + 3G = N + G = 480000 + 105600 = 585600 ( link )

Bài 3: Một phân tử ADN có tổng số 310000 nuclêôtit và 390000 liên kết hiđrô. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của ADN này.

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN có tổng số nuclêôtit là N; tổng liên kết hiđrô là H thì số nuclêôtit loại G = H – N; số nu loại A = 1,5N – H.

Giải thích:

a ) Chứng minh G luôn H = N .Tổng số nuclêôtit của ADN là N = 2A + 2G .Tổng link hiđrô của ADN là H = 2A + 3G .Vì vậy, nếu lấy H – N thì ta có : H – N = 2A + 3G – ( 2A + 2G ) = G .=> Số nuclêôtit loại G luôn = H – N .b ) Chứng minh A luôn = 1,5 N – H .N = 2A + 2G => 1,5 N = 3A + 3G .Do đó, 1,5 N – H = 3A + 3G – ( 2A + 3G ) = A .=> Số nuclêôtit loại A luôn = 1,5 N – H .Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :N = 310000 ; H = 390000 .=> A = T = H – N = 390000 – 310000 = 80000 .=> G = X = 1,5 N – H = 1,5 x 310000 – 390000 = 465000 – 390000 = 75000 .

Ví dụ vận dụng: Một gen có tổng số 5100 nuclêôtit và 6050 liên kết hiđrô. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen này.

Hướng dẫn giải

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :N = 5100 ; H = 6050 .=> A = T = H – N = 6050 – 5100 = 950 .=> G = X = 1,5 N – H = 1,5 x 5100 – 6050 = 7650 – 5100 = 2550 .

Bài 4: Trên mạch một của một phân tử ADN có tỉ lệ

*
. Tỉ lệ này ở mạch thứ hai là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Ở phân tử ADN mạch kép, nếu tỉ lệ hai loại nuclêôtit không bổ sung ở mạch thứ nhất

*
thì tỉ lệ của hai loại nuclêôtit này ở mạch thứ 2
*
.

Minh họa công thức:

– Nếu

*
thì tỉ lệ
*

– Nếu

*
thì tỉ lệ
*

– Nếu

*
thì tỉ lệ
*

Giải thích:

*
 

– Vì hai mạch của ADN link bổ trợ với nhau cho nên vì thế A của mạch này = T của mạch kia ; G của mạch này = X của mạch kia .Do đó, A2 + G2 = T1 + X1 ; T2 + X2 = A1 + G1 .

– Ta có

*

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có tỉ lệ

*
ở mạch
*
.

Ví dụ vận dụng: Trên mạch một của một gen có tỉ lệ

*
Tỉ lệ này ở mạch thứ hai là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Gen là một đoạn ADN, vì vậy vận dụng công thức giải nhanh của ADN, ta có :

Mạch 1 có tỉ lệ

*
thì ở mạch 2, tỉ lệ
*

Bài 5: Một phân tử ADN có tổng số 24000 nuclêôtit và trên mạch 2 của ADN này có tỉ lệ A : T : G : X = 4 : 6 : 5 : 9. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại ở mạch 2 của ADN này.

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN mạch kép có tổng số nuclêôtit là N và trên mạch 1 của ADN có tỉ lệ các loại nuclêôtit A : T : G : X = a : t : g : x, thì số nuclêôtit mỗi loại của mạch 1 là: 

*

Chứng minh công thức:

– Tổng số nuclêôtit của mạch

*

– Tỉ lệ A1 : T1 : G1 : X1 = a : t : g : x .

*
 

*

Vận dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

*

Ví dụ vận dụng:

Ví dụ 1: Một gen có tổng số 2400 nuclêôtit và trên mạch 2 của gen này có tỉ lệ A : T : G : X = 1 : 3 : 4 : 4. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại ở mạch 2 của gen này.

Cách tính:

Vận dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

Ví dụ 2: Một gen có chiều dài 510nm và trên mạch 1 của gen này có tỉ lệ A : T : G : X = 3 : 5 : 4 : 3. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại ở mạch 1 của gen này.

Cách tính:

– Gen có chiều dài 510nm => Tổng số nuclêôtit của gen

*
 

Vận dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

*

Bài 6: Một đoạn phân tử ADN có tổng số 1200 nuclêôtit và trên mạch 1 của đoạn ADN này có tỉ lệ A : T : G : X = 2 : 3 : 1 : 4 .

a. Hãy xác lập số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của đoạn ADN .b. Hãy xác lập số nuclêôtit mỗi loại của đoạn ADN .

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Hai mạch của phân tử ADN có chiều ngược nhau và liên kết theo nguyên tắc bổ sung, cho nên AADN = TADN = A1 + T1; GADN = XADN = G1 + X1.

Giải thích:

– ADN có 2 mạch vì vậy số nuclêôtit loại A của cả ADN bằng tổng số nuclêôtit loại A trên mạch 1 với loại A trên mạch 2 = A1 + A2 .– Vì 2 mạch của ADN link bổ trợ vì vậy số nuclêôtit loại A của mạch 2 bằng số nuclêôtit loại T của mạch 1 ( A2 = T1 ) .=> AADN = A1 + A2 = A1 + T1 .Suy luận tương tự như như trên, ta có GADN = G1 + G2 = G1 + X1 .a. Xác định số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của đoạn ADNVận dụng công thức giải nhanh, ta có số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của đoạn ADN này :

*

b. Xác định số nuclêôtit mỗi loại của đoạn ADNVận dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

Ví dụ vận dụng: Một gen có tổng số 120 chu kì xoắn và trên mạch 2 của đoạn gen này có tỉ lệ A : T : G : X = 2 : 3 : 1 : 4. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.

Cách tính:

– Gen có 120 chu kì xoắn .=> Tổng số nuclêôtit của gen = 120 x 20 = 2400 .– Muốn xác lập số nuclêôtit mỗi loại của gen thì phải tính số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1. Vận dụng công thức giải nhanh, ta có số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của gen này :

*

– Xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có :

*
 

Bài 7: Một gen có tổng số 3900 liên kết hiđrô và trên mạch 2 của đoạn gen này có tỉ lệ A : T : G : X = 1 : 3 : 2 : 4. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Một phân tử ADN có tổng số liên kết hiđrô là H; có tỉ lệ các loại nuclêôtit trên mạch 1 là A:T:G:X=a:t:g:x thì:

– Số nuclêôtit mỗi loại của mạch 1 là:

*

– Số nuclêôtit mỗi loại của ADN là:

*

Chứng minh công thức:

– Tỉ lệ

*
 

Đưa những đại lượng T1, G1, X1 về ẩn A1 .

Ta có:

*
 

– Tổng link hiđrô của ADN = 2A + 3G .Mà

*
 

=> Tổng link hiđrô của ADN

*

– Số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của ADN là :

*

– Số nuclêôtit mỗi loại của ADN là :

*

Cách tính:

Ta có H = 3900 ; a = 1 ; t = 3 ; g = 2 ; x = 4 .Áp dụng công thức giải nhanh, ta có số nuclêôtit mỗi loại của gen là :

*

Ví dụ vận dụng: Môt đoạn phân tử ADN có tổng số 1288 liên kết hiđrô và trên mạch một của đoạn ADN này có số nuclêôtit loại T = 1,5A; có G = A + T; có X = T – A. Hãy xác định:

a. Số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của đoạn ADN .b. Số nuclêôtit mỗi loại của đoạn ADN .

Hướng dẫn giải

*

=> Tỉ lệ những loại nuclêôtit trên mạch 1 là

*

a. Số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 của đoạn ADN .Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

– Số nuclêôtit mỗi loại trên mạch 1 là :

*
 

b. Số nuclêôtit mỗi loại của đoạn ADN .

*

Bài 8: Một phân tử ADN có tỉ lệ % các loại nuclêôtit trên mạch 1 là 15%A; 20%T; 32%G; 33%X. Hãy xác định tỉ lệ % các loại nuclêôtit của ADN.

Hướng dẫn giải

Công thức giải nhanh:

Tỉ lệ % số nuclêôtit loại A của ADN bằng trung bình cộng tỉ lệ % số nuclêôtit của A và T trên một mạch.

*

Chứng minh:

Về số lượng, ta có

*

Gọi N là tổng số nuclêôtit của cả ADN thì tổng số nuclêôtit trên một mạch

*
 

Ta có:

*

*
 

*

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :

*

Ví dụ vận dụng: Trên mạch hai của gen có tỉ lệ các loại nuclêôtit A : T : G : X = 1 : 3 : 2 : 4. Hãy xác định tỉ lệ % các loại nuclêôtit của gen.

Cách tính:

*

Bài 9*: Có một enzym cắt giới hạn cắt các đoạn ADN mạch kép ở đoạn trình tự nuclêôtit AGGXT. Khi sử dụng enzym này để cắt một phân tử ADN có tổng số 3.107 cặp nuclêôtit (bp) thì theo lí thuyết phân tử ADN này sẽ bị cắt thành bao nhiêu đoạn ADN?

Hướng dẫn giải

Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nuclêôtit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất

Theo lí thuyết thì ở trong tự nhiên, tỉ lệ của 4 loại nuclêôtit ở trên ADN là tương đương nhau, mỗi loại chiếm tỉ lệ

*
 

Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất

– Đoạn trình tự AGGXT có 5 nuclêôtit nên có xác suất

*

– Có một enzym cắt giới hạn cắt các đoạn ADN mạch kép ở đoạn trình tự nuclêôtit AGGXT. Khi sử dụng enzym này để cắt một phân tử ADN có tổng số 3.107 cặp nuclêôtit (bp) thì theo lí thuyết phân tử ADN này sẽ có số vị trí bị cắt là

*
(vị trí cắt).

– Với 29296 vị trí cắt thì sẽ có số đoạn ADN là 29296 + 1 = 29297 đoạn .

2. Bài tập về ARN:

Bài 1: Một phân tử m
ARN có 720 đơn phân, trong đó tỉ lệ A : U : G : X = 1 : 3 : 2 : 4.

a. Theo lí thuyết, trên phân tử m
ARN này sẽ có tối đa bao nhiêu bộ ba ?b. Tính số nuclêôtit mỗi loại của m
ARN này .

Hướng dẫn giải

a. Cứ 3 nuclêôtit quy định một bộ ba và các bộ ba được đọc liên tục, không gối lên nhau cho nên sẽ có tối đa số bộ ba là

*

Cần chú ý quan tâm rằng, bộ ba mở màn và bộ ba kết thúc không nằm ở hai đầu mút của m
ARN ( sau một trình tự nuclêôtit làm tín hiệu khởi đầu rồi mới đến bộ ba mở màn và sau mã kết thúc vẫn còn có nhiều nuclêôtit khác ). Do vậy một phân tử m
ARN có 720 đơn phân thì tối đa có 240 bộ ba .

b. Theo bài ra ta có

*

*

Cứ ba nuclêôtit đứng kế tiếp nhau quy định một bộ ba. Bộ ba mở đầu nằm ở đầu  của m
ARN, bộ ba kết thúc nằm ở đầu 3′
của m
ARN.

Bài 2: Phân tích vật chất di truyền của một chủng gây bệnh cúm ở gà thì thấy rằng vật chất di truyền của nó là một phân tử axit nuclêic được cấu tạo bởi 4 loại đơn phân với tỉ lệ mỗi loại là 21%A, 24%U, 27%G, 28%X.

a. Xác định tên của loại vật chất di truyền của chủng gây bệnh này .b. Mầm bệnh này do virut hay vi trùng gây ra ?

Hướng dẫn giải

a. – Axit nuclêic có 2 loại là ADN và ARN. Phân tử axit nuclêic này được cấu trúc bởi 4 loại đơn phân là A, U, G, X chứng tỏ nó là ARN chứ không phải là ADN .– Ở phân tử ARN này, số lượng nuclêôtit loại A không bằng số lượng nuclêôtit loại U và số lượng nuclêôtit loại G không bằng số lượng nuclêôtit loại X chứng tỏ phân tử ARN này có cấu trúc mạch đơn .b. Chỉ có virut mới có vật chất di truyền là ARN. Vậy, chủng gây bệnh này là virut chứ không phải là vi trùng ( vi trùng có vật chất di truyền là ADN mạch kép ) .

Vật chất di truyền có đơn phân loại U thì đó là ARN, có đơn phân loại T thì đó là ADN. Vật chất di truyền có cấu trúc mạch kép thì A = T, G = X (hoặc A = U, G = X).

Bài 3: Trong một ống nghiệm, có tỉ lệ 4 loại nuclêôtit A, U, G, X lần lượt là 10%; 20%; 30%; 40%. Từ 4 loại nuclêôtit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo. Theo lí thuyết, trên phân tử m
ARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AAA là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Xác suất xuất hiện một bộ ba nào đó đúng bằng tích tỉ lệ của các nuclêôtit có trong bộ ba đó.

Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nuclêôtit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất

Tỉ lệ của nuclêôtit loại A là = 10 % = 0,1 .

Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất

Xác suất Open bộ ba AAA = ( 0,1 ) 3 = 0,001 = 10-3 .

Xem thêm: Trang thông tin tuyển sinh đại học khoa học huế tuyển sinh 2022 vào đại học huế

Bài 4: Trong một ống nghiệm, có 4 loại nuclêôtit A, U, G, X với tỉ lệ lần lượt là A : U : G : X = 2 : 2 : 1 : 2. Từ 4 loại nuclêôtit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo.

a. Theo lí thuyết, trên phân tử m
ARN tự tạo này, Phần Trăm Open bộ ba AUG là bao nhiêu ?b. Nếu phân tử m
ARN này có 3000 nuclêôtit thì sẽ có bao nhiêu bộ ba AAG ?